Tác động đến môi trường trong lò nung gạch tuynel sử dụng than hóa thạch làm nhiên liệu đốt
+ Tác động đến chất lượng môi trường không khí,
+ Tác động đến môi trường nước khu vực ,
+ Tác động do chất thải rắn gây ra,
+ Tác động đến các yếu tố kinh tế, xã hội,
+ Rủi ro và sự cố môi trường có thể xẩy ra.
Do chủ đầu tư sẽ trang bị những máy móc, trang thiết bị sản xuất hiện đại, cộng nghệ sản xuất tiên tiến nên sẽ các tác động môi trường nói chung sẽ giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất vẫn không tránh khỏi các tác động sau đây:
Tác động đến chất lượng môi trường không khí
Các công đoạn sản xuất gạch được thực hiện trong cùng một khu vực và là dây chuyền sản xuất liên tục. Đất được lấy từ kho chuyển lên băng tải, trải qua các công đoạn nghiền, sàng lọc, nhào trộn, nhào đùn liên hợp… cho đến sản phẩm cuối cùng là gạch mộc và qua hầm sấy nung trở thành gạch thương phẩm.
Các nguồn và các chất gây tác động đến môi trường không khí trong quá trình hoạt động sản xuất gồm:
Ô nhiễm do bụi:
*. Nguồn phát sinh:
Bụi phát sinh từ các công đoạn: cấp liệu thùng, công đoạn nghiền, máy ủi, công đoạn cán thô, công đoạn cán mịn, công đoạn cắt gạch, nghiền than, lò nung, hầm sấy, công đoạn rải than lên băng tải 1…
*. Đối tượng chịu tác động:
+ Các đối tượng chịu tác động chủ yếu là cán bộ công nhân viên trong Nhà máy và một số hộ dân sống gần nhà máy.
+ Quy mô bị tác động: Cán bộ công nhân viên của Nhà máy gạch Tuynel thường xuyên làm việc trong nhà máy cũng như các hộ dân xung quanh khu vực nhà máy.
*. Đánh giá tác động:
Có thể thấy hàm lượng bụi lớn nhất phát sinh trong nhà máy là bụi than từ kho chứa than và công tác rải than lên băng tải 1 trước khi nguyên liệu được đưa vào máy cán thô. Tuy nhiên, do than trộn vào nguyên liệu sản xuất gạch là loại than qua lửa được lấy từ nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Uông Bí nên hàm lượng bụi cũng giảm đi rất nhiều và không có các tác động lớn đến môi trường xung quanh. Ngoài ra công đoạn vận chuyển gạch lên goòng đưa vào hầm sấy, rồi vận chuyển gạch lên xe cũng gây ra ô nhiễm bụi nhưng lượng ô nhiễm không đáng kể.
– Bụi có thành phần chính là các loại nguyên liệu được sử dụng trong nhà máy gồm đất và than các loại. Trong trường hợp không có hệ thống thu gom và xử lý thì lượng bụi phát sinh như sau:
• Bụi nguyên liệu: Lượng phát thải tạm tính bằng tỷ lệ 0.17% (tương đương bụi phát sinh khi đào đắp một khối lượng đất đá tương tự).
Khối lượng đất nguyên liệu sử dụng 1.439m3/10 ngày (tính toán cho công suất thiết kế là 40 triệu viên/năm). Với tỷ trọng 1,5 tấn/m3 thì khối lượng đất sử dụng cho một ngày là 1,5×1.439/10 = 215,85 tấn; lượng bụi sinh ra hàng ngày là: 215,85 tấn x 0.17%= 0,37 tấn.
Từ năm thứ 2 trở đi công suất của nhà máy sẽ tăng lên 80 triệu viên/năm nên lượng ô nhiễm cũng tăng theo.
• Bụi than: với khối lượng than tiêu thụ khoảng 8.100 tấn/năm (tính toán cho công suất thiết kế là 40 triệu viên/năm), tính toán theo phần mềm SPC (sản phẩm cháy) của giáo sư Trần Ngọc Chấn, lượng bụi có thể phát sinh mỗi ngày là 24kg/ngày.
Bụi phát sinh trong ống khói của lò nung không phát tán ra ngoài mà được lắng đọng ở phần đáy của lò, hàm lượng không cao và sẽ được công nhân nhà máy lạo vét định kỳ hàng năm.
Ô nhiễm do khí thải nhà máy gạch
*. Khí thải sản xuất:
– Nguồn phát sinh:
Phát sinh từ các quá trình đốt nhiên liệu khí than hoá, các loại khí thải phát sinh từ khu vực lò nung và hầm sấy, một phần từ kho lưu trữ than của nhà máy.
– Đối tượng chịu tác động:
Chủ yếu là những người cán bộ, công nhân trực tiếp làm việc trong khu vực nhà máy. Một số hệ sinh thái vườn, ruộng và hộ dân xung quanh khu vực xuôi hướng gió của nhà máy.
– Đánh giá tác động:
Thành phần của khí thải trong giai đoạn này chủ yếu là CO2, SO2, NOx, HC, và hơi nước do đã chuyển hoá phần lớn trong quá trình chế biến khí than và quá trình đốt trong lò nung và hầm sấy.
Các loại khí thải SO2, NO2, CO, HC, khói và nhiệt… phát sinh từ khu vực lò nung gạch, hầm sấy, và một phần phát sinh trong khu vực kho than.
Tuy nhiên, lò nung và hầm sấy đều được chủ đầu tư thiết kế hiện đại tiên tiến theo kiểu lò nung cải tiến kéo dài cho phép độ chênh lệch nhiệt độ trên mặt cắt ngang của lò ở mức độ thấp nhất, sản phẩm ra lò đạt chất lượng đồng đều tại mọi vị trí trên xe goòng đặc biệt là sản phẩm thành móng chất lượng cao. Hầm sấy Tuynel được chủ đầu tư thiết kế trên cơ sở tận dụng tối đa khí nóng từ vùng làm nguội và khí thải của lò nung thông qua quạt có công suất 3.500 – 4.500m3/h. Do đó, các loại khí thải, khói, bụi cũng như nhiệt đều được hạn chế rất nhiều nên những tác động do chúng gây ra có thể khắc phục được.
Hơn nữa, các loại khí thải trong hầm sấy và lò nung còn tồn tại cũng được đưa ra ngoài qua ống khói cao khoảng 35m. Các loại khí thải này được phát tán đi xa theo chiều gió và được pha loãng với không khí nên nồng độ giảm đi rất nhiều từ chân ống khói. Nhóm nghiên cứu nhận thấy các loại cây xanh của dân cư khu vực xung quanh nhà máy phát triển tốt sẽ rất có lợi cho việc làm giảm bụi và các loại khí thải. Do đó những ảnh hưởng đến môi trường không khí do nhà máy gây ra sẽ được hạn chế đáng kể.
Tuy nhiên vào những ngày trời nhiều mây, độ ẩm không khí cao có thể khói không phát tán được đi xa, các khí thải như SO2 có thể kết hợp với hơi nước trong không khí tạo thành mưa axit sẽ rất nguy hiểm cho chính thiết bị máy móc phục vụ sản xuất trong nhà máy và môi trường xung quanh. Hiểu rõ điều này, nhà máy sẽ có biện pháp giảm thiểu tới mức thấp nhất thiệt hại bằng cách sử dụng loại than tốt nên tình trạng trên sẽ được khắc phục. Nhà máy sẽ có các biện pháp xử lý triệt để nhằm hạn chế hoàn toàn tác động của bụi và khí thải.
Than dùng cho sản xuất: hầu hết nhà máy sử dụng than bột chất lượng cao với hàm lượng lưu huỳnh <0,5% có nguồn gốc từ mỏ than Quảng Ninh. Theo ước tính của nhà máy lượng than được trộn với đất bằng máy rải than tại băng tải 1 để sản xuất gạch với lượng pha than khoảng 80 -100kg/1000 viên gạch mộc tiêu chuẩn. Lượng than trộn với nguyên liệu trong gạch là than qua lửa có mục đích tiết kiệm than đốt trong lò và để gạch chín đều và bền đẹp, hạn chế phát sinh xỉ thải. Than qua lửa được lấy từ nhà máy Nhiệt điện Phả Lại, nhà máy nhiệt điện Uông Bí… bằng phương tiện vận tải đường bộ hoặc đường thuỷ. Vì vậy, sự ô nhiễm không khí bởi khí thải tại nhà máy gạch Tuynel Sài Gòn sẽ được giảm rất nhiều.
Tuy nhà máy có công nghệ tiên tiên đã giảm đáng kể lượng ô nhiễm do khí thải và bụi nhưng vẫn chưa hoàn toàn không còn ô nhiễm. Ta có thể tính toán nồng độ các chất khí thải từ ống khói của nhà máy dựa trên mô hình tính toán và dự báo trên máy tính.
Rất nhiều chương trình tính toán trên máy tính nhằm xác định nồng độ chất ô nhiễm trung bình theo thời gian ở các điểm cuối hướng gió so với nguồn thải.
Đối với Chi nhánh Nhà máy cổ phần sản xuất và thương mại Đại Thanh – Nhà máy gốm xây dựng Sài Gòn tại xã Ngọc Hòa, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, các nguồn ô nhiễm được coi là nguồn điểm.
*. Ảnh hưởng của các loại khí gây ô nhiễm:
Nồng độ ô nhiễm khí thải trong lò nung gạch tuynel
Khí oxit cacbon:
Oxit cacbon có công thức hoá học là CO, là một chất khí không màu, không mùi, không vị, tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của các nhiên liệu có chứa cacbon như xăng, dầu các loại, than…, có ái lực mạnh với hemoglobin và chiếm chỗ oxy trong máu gây thiếu oxy cho cơ thể con người. Tiếp xúc với khí CO có thể gây chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, ngất và rối loạn nhịp tim. ở nồng độ CO cao (khoảng 250mg/m3) có thể gây tử vong. Người lao động nếu làm việc liên tục ở khu vực có nồng độ CO cao sẽ bị ngộ độc mãn tính, người thường xanh xao, gầy yếu. Giới hạn cho phép CO trong không khí khu vực sản xuất theo TC 3733/2002/BYT-QĐ là 20 mg/m3, vùng không khí xung quanh và khu dân cư TCVN 5937-2005 là 30 mg/m3.
Khí lưu huỳnh dioxit:
Khí lưu huỳnh dioxit hay SO2 là một chất khí kkhông màu, có vị cay, mùi khó chịu, gây kích thích mạnh, co giật cơ trơn, tăng tiết dịch, viêm và các chứng bệnh khác của đường hô hấp. Khi cháy, thành phần lưu huỳnh trong nhiên liệu phản ứng với oxy và tạo thành lưu huỳnh oxit, trong đó 99% là SO2 và 0,5-2% SO3. Ngoài ra nó còn gây rối loạn chuyển hoá prôtein và đường, gây thiếu vitamin B và C, ức chế enzym cholinesteraza. Tiếp xúc lâu dài với khí SO2 ở nồng độ cao có thể bị bệnh ở hệ tạo huyết vì khi đó hemoglobin tạo ra sẽ tăng cường quá trình oxy hoá Fe2+ thành Fe3+. Giới hạn cho phép khí SO2 trong không khí khu vực sản xuất theo TC 3733/2002/BYT-QĐ là 5 mg/m3, vùng không khí xung quanh và khu dân cư theo TCVN 5937 -2005 là 0,35 mg/m3.
Khí nitơ dioxit:
Khí NO2 được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với hydrocacbon trong khí thải của máy móc tiêu thụ nhiên liệu dẫn đến hình thành muội khói có tính oxy hoá mạnh. Khí NO2 được biết đến như một chất gây kích thích viêm tấy và có tác động đến hệ thống hô hấp. Hiện nay khí NO2 ở nồng độ thường gặp trong thực tế có thể được xem là chất độc hại tiềm tàng gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, tuy nhiên chưa có số liệu định lượng về vấn đề này. Giới hạn cho phép khí NO2 trong không khí khu vực sản xuất TC 3733/2002/BYT-QĐ là 5 mg/m3, vùng không khí xung quanh và khu dân cư TCVN 5937-2005 là 0,2 mg/m3.
Đối với sức khoẻ:
SO2, NOx là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành các axít. SO2, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu tuần hoàn. SO2, NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 – 3 micromét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO2 có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amôniắc ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
Đối với thực vật:
Các khí SO2, NOx khi bị ô xy hoá trong không khí và kết hợp với nước mưa tạo nên mưa axít gây tác hại xấu tới sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Khi nồng độ SO2 trong không khí khoảng 1 – 2 ppm có thể gây chấn thương đối với lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loại thực vật nhậy cảm giới hạn gây độc kinh niên khoảng 0,15 – 0,30 ppm. Nhạy cảm nhất đối với SO2 là thực vật bậc thấp.
Đối với vật liệu:
Sự có mặt của CO, CO2, SO2, NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ vật liệu bê tông và các công trình xây dựng, nhà cửa.
Đối với khí hậu:
Các khí thải axít SO2, NOx có thể tạo nên các cơn mưa axít gây hại cho khu vực lân cận hay các vùng xa, ngoài ra khí NOx góp phần gây ảnh hưởng xấu tầng Ozôn… gây ảnh hưởng xấu tới khí hậu, hệ sinh thái cũng như sức khỏe con người.
Thống kê các tác hại bệnh lý chung của một số hợp chất khí độc hại đối với sức khoẻ con người: Chất khí ô nhiễm Tác dụng bệnh lý đối với người
1 Andehyt Gây buồn phiền, cáu gắt, làm ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp.
2 Amoniac (NH¬3) Gây viêm tấy đường hô hấp
3 Asen hyđrua (AsH3¬) Làm giảm hồng cầu trong máu, tác hại thận, gây mắc bệnh vàng da.
4 Cacbon ôxít (CO) Làm giảm bớt khả năng lưu chuyển của ôxi trong máu, gây bệnh tim mạch và có thể gây tử vong.
5 Clo (Cl) Gây nguy hại toàn bộ đối với đường hô hấp và mắt.
6 Hydro xyanit Gây tác hại đối với tế bào thần kinh, đau đầu và làm khô họng, mờ mắt.
7 Hydro florua (HF) Gây mệt mỏi toàn thân, viêm da, gây bệnh về thận và xương.
8 Hydro sulfua (H2S) Giống mùi trứng thối, gây buồn nôn, tử vong do bệnh hô hấp
9 Nitơ oxít (NO) Gây bệnh phổi và bộ máy hô hấp, tử vong do bệnh hô hấp
10 Cacbon xyclorua Gây ho, buồn phiền, nguy hiểm đối với người bệnh phổi.
11 Sulfurơ Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa, tử vong do bệnh hô hấp.
12 Tro, muội, khói Gây bệnh khí thũng, đau mắt và có thể gây bệnh ung thư.
13 Bụi Gây viêm đường hô hấp, mắt…
Nguồn gây ô nhiễm nhiệt
– Nguồn phát sinh:
Sự truyền nhiệt do quá trình hoạt động từ các máy móc có công suất lớn.
Sự truyền nhiệt từ lò nung với lượng nhiệt là rất lớn tại các khâu nung, sấy, trong dây chuyền công nghệ như đã được thể hiện trên sơ đồ công nghệ.
– Đối tượng chịu tác động:
Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất gạch và cán bộ trong khu vực nhà máy.
– Đánh giá tác động:
Lượng nhiệt toả vào không gian nhà xưởng làm nhiệt độ bên trong nhà xưởng tăng cao có thể chênh với nhiệt độ môi trường bên ngoài từ 3 – 500C, làm ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của cơ thể con người tác động xấu tới sức khoẻ và năng suất lao động.
Tuy nhiên, lò nung và hầm sấy là một hệ thống kín. Nhiệt từ lò nung sẽ được dẫn sang hầm sấy bằng đường ống dẫn kín và hệ thống quạt hút nhiệt từ lò nung sang hầm sấy. Lượng nhiệt từ lò nung được sử dụng hoàn toàn để sấy chín gạch trong hầm sấy. Do đó lượng nhiệt phát sinh ra môi trường xung quanh là không đáng kể.
Khí thải từ máy phát điện dự phòng
Máy phát điện với công suất 200KVA được nhà máy sử dụng chạy hệ thống quạt khu vực lò nung, hầm sấy và dùng cho khu vực văn phòng khi mất điện tạm thời. Nhiên liệu sử dụng là dầu diezen (dầu DO).
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO, tính tải lượng ô nhiễm sinh ra trong khí thải máy phát điện khi hoạt động và nồng độ ô nhiễm tương ứng theo các thông số đầu vào sau:
– Công suất máy phát : 200 KVA
– Lượng dầu tiêu thụ : 15,6 kg dầu/h
– Hàm lượng cacbon, hydro và lưu huỳnh trong dầu: 86,6%, 12,5%, 1,2%
– Lượng khí thải khi đốt 1 kg dầu ở điều kiện tiêu chuẩn và hệ số khí dư là 1,2:
– Lưu lượng khí thải : 474 Nm3/h
Tuy nhiên, việc mất điện rất ít xẩy ra, máy phát điện ít khi hoạt động nên ô nhiễm do máy phát điện gây ra không lớn và không thường xuyên.
Cho đến nay thì nhiều lò gạch rất quân tâm tới việc bảo vệ môi trường trong khâu nung đốt gạch, bằng công nghệ khử lưu huynh dùng dung dịch nước vôi trong để phun trực tiếp vào nược khí thải, các phản ứng hóa học được diễn ra nồng độ khí thải ra môi trường được giảm đi đáng kể từ 70-85% , do đó việc lắp đặt các hệ thống xử lý khói thải này là một vấn đề cấp bách và cần thiết hiện nay, khi các nhà máy đang trong giao đoạn cải tạo và nâng cấp lò nung gạch tuynel với nhiều kiểu lò khác nhau hiện nay như lò nung trần phẳng, lò di động, lò hoffman... cùng với đầu tư thiết bị máy móc hiện đại trong các khâu bốc xếp gạch mộc lên goong dung robot gắp gạch giảm được nhân công lao động hoặc dùng nguyên liệu đất đồi thay thế đất sét, pha trộn các nguyên liệu khác vào trong đất sét, cũng là các biện pháp làm giảm ô nhiễm môi trường trong sản xuất gạch nung, sẽ là công nghệ cần các nhà đầu tư hướng tới là mô hình cần nhân rộng để giảm thiệu tác động khí thải tới mô trường xung quanh.
Quý khách tham khảo thiết bị Công ty Cung cấp:
7. Dây chuyền sản xuất đá thạch anh nhân tạo